GIỚI THIỆU VỀ NẤM LINH CHI – GANODERMA

Bài viết này được lược dịch từ bài Recent developments in mushrooms as anti-cancer therapeutics: a review của tác giả Patel S. và Goyal A. 2011 trên tạp chí Biotechnology.

Linh Chi, còn gọi là nấm của sự bất tử, thuộc họ Ganodermataceae đã được sử dụng trên toàn châu Á trong nhiều thế kỷ để hỗ trợ điều trị ung thư.

Nấm linh chi có tên khoa học là Ganoderma lucidum (Leyss ex. Fr) Karst. Chi Ganoderma trên thế giới có trên 50 loài, riêng Trung Quốc có đến 48 loài khác nhau. Ở Việt Nam có khoảng 37 loài linh chi, phân bố ở các rừng cây lá rộng, nhất là rừng gỗ lim nên còn là nấm lim.

Danh pháp nấm Linh Chi theo phân loại:

  • Giới: Fungi
  • Ngành: Basidiomycota
  • Lớp: Agaricomycetes
  • Bộ: Polyporales
  • Họ: Ganodermataceae
  • Chi: Ganoderma
  • Loài: G. lucidum

Nấm linh chi gồm 2 phần: cuống nấm và mũ nấm. Cuống nấm dài hoặc ngắn, đính bên có hình trụ đường kính từ 0,5-3cm, cuống nấm ít phân nhánh, đôi khi có uốn khúc cong queo. Lớp vỏ cuống màu đỏ, nâu đỏ, nâu đen, bóng, không có lông, phủ suốt trên mặt tán nấm.

Hiện nay theo phân loại có các loại Linh Chi sau:

  1. Nấm linh chi xanh: hay còn còn là Thanh Chi hay Long chi có màu xanh, nấm không chứa độc tố, tính bình, có vị chua. Thanh chi dùng trong các trường hợp mắt mờ, có tác dụng làm sáng mắt, bổ gan, thanh nhiệt giải độc gan, giúp ổn định hệ thần kinh, cải thiện trí nhớ…
  2. Nấm linh chi đỏ: còn có tên gọi là Hồng Chi, Xích Chi hay Đơn Chi có màu đỏ. Nấm loại này có vị đắng, tính bình, không chứa độc tố. Có tác dụng tăng cường trí tuệ, bổ máu, tốt cho hệ tim mạch, chữa trị chứng khó thở, đau tức ngực…
  3. Nấm linh chi vàng: Còn được gọi là Hoàng chi hay Kim chi, màu vàng vị ngọt, tính bình, không độc, chuyên trị an thần, ích tì khí.
  4. Linh chi trắng: Còn gọi là Bạch chi hay Ngọc chi, màu trắng vị cay, tính bình, không độc, ích phổi, thông mũi, cường ý chí, an thần, chữa ho nghịch hơi.
  5. Linh chi đen: Linh chi đen còn được gọi là Hắc chi hay Huyền chi, màu đen vị mặn, tính bình, không độc trị chứng bí tiểu, ích thận khí.
  6. Linh chi tím: Còn được gọi với tên Tử chi hay Mộc chi, màu tím vị ngọt, tính ôn, không độc, đặc trị đau nhức khớp xương, gân cốt.

Ganoderma lucidum cho thấy tác dụng chống ung thư khi sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với hóa trị và xạ trị (Pillai et al. 2010). Tác dụng của chiết xuất ethanol của G. lucidum làm giảm sự phát triển của dòng tế bào ung thư dạ dày ở người. Chen và Zhong (2011) đã chứng minh hiệu quả ức chế sự xâm lấn và di căn khối u của axit ganoderic T chiết xuất từ G. lucidum.

Chiết xuất dichloromethane của G. lucidum chứa flavonoids, terpenoids, phenolics và alkaloids có hoạt tính chống virus papillomavirus 16 (HPV 16, gây ung thư cổ tử cung) ở người (Lai et al. 2010). Hsu et al. (2008) đã nghiên cứu hiệu quả chống khối u của chiết xuất G. tsugae trên việc tăng sinh tế bào ung thư thể tuyến đại trực tràng (colorectal adenocarcinoma). Liao et al. (2008) đã chứng minh chiết xuất protein miễn dịch (reFIP-GTS) từ G. tsugae có tác dụng làm giảm sự tăng trưởng của tế bào ung thư phổi ở người.

Tham khảo:

  1. Patel S. và Goyal A. 2011. Recent developments in mushrooms as anti-cancer therapeutics: a review. 3Biotech 2:1-15.
  2. http://nhansamlinhchi.net.vn/co-may-loai-nam-linh-chi/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *