Bạn đã nghe nhiều đến Đông trùng Hạ thảo, bạn cũng nghe nhiều người nói về công dụng của Đông trùng Hạ thảo rất tốt cho sức khỏe của người sử dụng. Vậy thực chất Đông trùng Hạ thảo là gì? Và tại sao lại có thuật ngữ này? Bài viết dưới đây sẽ cho các bạn cái nhìn toàn thể về Đông trùng Hạ thảo Cordyceps.
Tên phổ biến của các loài Cordyceps:
- Tên thông thường Nấm ký sinh sâu bướm (Caterpillar fungus),Cordyceps, Nấm sâu bướm (Cetepiller mushroom)
- Tên Latin: Cordyceps sinensis, Cordyceps militaris, Nấm Cordyceps
- Tên Trung Quốc: Đông Trùng Hạ Thảo (冬蟲夏草Dong Chong Xia Cao, Summer grass-winter worm, Hia tsao tong tchong)
- Tên Nhật Bản: Tochukaso/Tochukasu, Totsu kasu
- Tên Hàn Quốc: Tong ch’ug ha ch’o
- Tên Nepal: Yarsagumba, Jeebanbuti, Sanjivani, Kiraghans
- Tên Tây Tạng Yarchakunbu
- Các tên khác Chong cao, Dong chong cao, Aweto
Chi nấm Cordyceps có tới 350 loài khác nhau, chỉ riêng ở Trung Quốc đã tìm thấy 60 loài. Tuy nhiên cho đến nay người ta mới chỉ nghiên cứu nhiều nhất được về 2 loài Cordyceps sinensis (Berk.) Sacc. và Cordyceps militaris (L. ex Fr.) Link.
Đông trùng hạ thảo tự nhiên là một dạng cộng sinh giữa một loài nấm túi có tên khoa học là Cordyceps sinensis (Berk.) Sacc. với sâu non (ấu trùng) của một loài côn trùng thuộc chi Hepialus. Thường gặp nhất là sâu non của loài Hepialus armoricanus. Ngoài ra còn 40 loài khác thuộc chi Hepialus cũng có thể bị Cordyceps sinensis ký sinh. Vào mùa đông nấm bắt đầu ký sinh vào sâu non và làm chết sâu non vì ăn hết chất dinh dưỡng của chúng. Mùa hè ấm áp nấm bắt đầu mọc ra khỏi sâu như một ngọn cỏ và vươn lên khỏi mặt đất vì vậy chúng mới có thuật ngữ Đông trùng Hạ thảo. Đầu của ngọn nấm là một thể đệm (stroma) hình trụ thuôn nhọn. Chỉ phát hiện được ĐTHT vào mùa hè ở một số cao nguyên cao hơn mặt biển từ 3500 đến 5000m. Đó là các vùng Tây Tạng, Tứ Xuyên, Thanh Hi, Cam Túc, Vân Nam… Chính vì sự đòi hỏi môi trường sinh trưởng và phát triển rất phức tạp nên Cordyceps sinensis được tìm thấy trong tự nhiên rất hiếm và dù chất lượng rất tốt nhưng chúng rất khó nuôi cấy trong môi trường nhân tạo.

Cordyceps militaris (nấm ký sinh trên côn trùng) là một trong những loài nấm có dược tính rất quan trọng thuộc vào lớp Ascomycetes, đã được sử dụng phổ biến như là một loại dược liệu thô hoặc sử dụng làm thực phẩm ở các nước thuộc khu vực Đông Á. Nó có chứa rất nhiều các chất có hoạt tính sinh học quan trọng (như cordycepin, các polysaccharide, ergosterol, và mannitol). Được phân bố rộng rãi ở Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Châu Âu và Châu Á, từ khu vực cận nhiệt đới cho đến khu vực ôn đới. Do có vùng phân bố rộng nên Cordyceps militaris thuận lợi hơn khi nuôi cấy trong môi trường nhân tạo và sản xuất ở quy mô lớn.

Tham khảo:
- Yue GG, et al. 2008. Effects of Cordyceps sinensis, Cordyceps militaris and their isolated compounds on ion transport in Calu-3 human airway epithelial cells. J Ethnopharmacol. Link bài viết trên ScienceDirect: https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0378874108000524?fbclid=IwAR2LsmyyH7_6BX7dAv8gqiGzgtLX8TodXol16JL1t7uKtoIIuFAFLQzqZvA
2. Shonkor Kumar Das, Mina Masuda, Akihiko Sakurai⁎, Mikio Sakakibara (2010). Medicinal uses of the mushroom Cordyceps militaris: Current state and prospects. Fitoterapia 81 (2010) 961–968.