Tiếp tục bài nghiên cứu khá đầy đủ về Nấm Linh Chi của tác giả: Sissi Wachtel-Galor, John Yuen, John A. Buswell, and Iris F. F. Benzie (Đại học Bách Khoa HongKong), mời các bạn cùng tìm hiểu tiếp PHẦN 3: CÔNG DỤNG CỦA NẤM LINH CHI [2].
Xem thêm các phần trước:
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ NẤM LINH CHI
PHẦN 2: THÀNH PHẦN CỦA NẤM LINH CHI
PHẦN 3: CÔNG DỤNG CỦA NẤM LINH CHI [1].
PHẦN 3: CÔNG DỤNG CỦA NẤM LINH CHI [2]
3.1.3 NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỘNG VẬT
Các nghiên cứu loài động vật gặm nhấm về tác dụng chống ung thư của Nấm Linh Chi có thể được bắt nguồn từ đầu những năm 1980. Liệu pháp tiêm trong màng bụng (ip) một phần polysacarit (GL-1) từ quả thể nấm trong mười ngày đã được báo cáo có khả năng ức chế (95 – 98 %) sự tăng trưởng của 180 tế bào khối u sarcoma được cấy ghép ở chuột (Miyazaki và Nishijima 1981). Một phức hợp polysacarit và protein từ nấm cũng được tìm thấy cho thấy hoạt động chống ung thư đáng kể trong một nghiên cứu tương tự được thực hiện bởi Kim et al. (1980). Tỷ lệ ức chế 88% đã được báo cáo, và đã có sự biến mất hoàn toàn của khối u ở một phần ba số động vật thử nghiệm. Trong một nghiên cứu được thực hiện bởi Hyun, Choi và Kim (1990), sử dụng một quy trình tương tự nhưng sử dụng các polysacarit được chiết xuất khác nhau, tỷ lệ ức chế 52 – 81%. Chiết xuất nước nóng (2 mg/chuột) được cung cấp vào màng bụng trong 3 ngày dẫn đến ức chế trung bình 74% sự phát triển khối u ở chuột, với 3 trên 10 động vật cho thấy khối u biến mất hoàn toàn, và uống (5 ngày trong 5 tuần) cho thấy ức chế từ 45 – 63 % (Ohno et al. 1998). Tác dụng ức chế tương tự đã được thể hiện với 180 tế bào sarcoma được cấy sau khi polysacarit được dùng bằng đường uống cho chuột (Zhang và Lin 1999). Một β-(1 → 3) glucan tinh khiết đã được thử nghiệm song song với chiết xuất G. lucidum thô, dẫn đến ức chế 90% sự phát triển của khối u (Ohno et al. 1998). Một chế phẩm bột khô của Linh Chi sừng hưu đã được chứng minh là có tác dụng ức chế sự phát triển của khối u và kéo dài tuổi thọ ở cả chuột ddY mang allogeneic-180 và khối u động vật có vú MM-46 phối hợp mang chuột C3H / He (Nonaka et al. 2006).

G. lucidum là thành phần chính của nhiều công thức thảo dược truyền thống, như TBS-101, được chứng minh là ức chế sự phát triển và xâm lấn của khối u ở chuột cấy ghép PC-3 (Evans et al. 2009). Yun (1999) báo cáo rằng 9 tuần uống chiết xuất sợi nấm đã ức chế đáng kể sự hình thành khối u lành tính phổi ở chuột. Uống chiết xuất triterpenoid trong vòng 18 ngày liên tục ức chế sự hình thành mạch Martigel gây ra, trong đó giảm đáng kể trọng lượng khối u và số khuẩn lạc tế bào khối u đã di căn tới gan ở giống chuột cái C57BL / 6J với các tế bào ung thư phổi Lewis đã bám vào trong lá lách (Kimura , Taniguchi và Baba 2002; Wang và cộng sự 2007). Ở chuột đực ICR-nu / nu được tiêm tế bào HepGoma tế bào gan, uống hàng ngày chiết xuất giàu axit lucidenic trong 68 ngày (liều 800 mg/kg) làm giảm cả số lượng và kích thước khối u đến 99%, và cũng số lượng khối u di căn xảy ra ở gan và phổi (Weng et al. 2009). Một chiết xuất nước tiêm trong màng bụng áp dụng ở 10, 20 và 40 mg/chuột) của quả thể làm tăng đáng kể tuổi thọ của những con chuột được cấy tế bào ung thư biểu mô phổi Lewis. Tuy nhiên, không thấy ảnh hưởng về liều dùng (Furusawa et al. 1992). Một tác dụng phụ đã được nhìn thấy khi G. lucidum được dùng kết hợp với thuốc chống ung thư gây độc tế bào, và tác dụng hiệp đồng có thể xảy ra với cisplatin (hóa chất trị ung thư) (Furusawa et al. 1992).
Trong một nghiên cứu khác, G. lucidum đã được tìm thấy cũng kéo dài tuổi thọ của những con chuột được cấy ghép khối u bằng cách ức chế sự di căn đến phổi (Lee et al. 1995). Khi được sử dụng 1 tuần trước khi sử dụng chất gây ung thư, chiết xuất nước nóng của phức chất sợi nấm/môi trường tăng trưởng đã làm giảm sự phát triển của các tuyến giống như ống bất thường trong niêm mạc đại tràng và trực tràng (ACF) và tổn thương tiền ung thư ở đại tràng (Lu et al. 2001; Lu et al 2003). Không có độc tính hoặc tác dụng phụ đã được nhìn thấy ở chuột khi chiết xuất được dùng trong 3 tháng. Khi được thử nghiệm với khối u đại tràng chuột cấy ghép, một hỗn hợp polysacarit chứa isoflavone aglycons từ G. lucidum mycelia đã được tìm thấy để ức chế sự hình thành mạch máu trong cơ thể (Miura và cộng sự. 2002).

Các hoạt động ngăn ngừa của nấm đối với ung thư tuyến tiền liệt đã được chứng minh bằng một chiết xuất G. lucidum giàu triterpenoid ức chế sự phát triển tuyến tiền liệt do testosterone (Liu et al. 2007a). Ganoderol B được xác định là nguyên tắc hoạt động có khả năng liên kết với thụ thể androgen và ức chế 5α-reductase, ức chế sự tăng trưởng tế bào LNCaP do androgen gây ra và điều hòa giảm kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (Liu và cộng sự 2007b).
[Còn tiếp]
Bài gốc: Ganoderma lucidum (Lingzhi or Reishi) – A Medicinal Mushroom
Tác giả: Sissi Wachtel-Galor, John Yuen, John A. Buswell, and Iris F. F. Benzie.
Người dịch: Trần Mộng Kha – Nguyễn Thị Xuân Thu.
Hiệu chỉnh: Ts. Nguyễn Hữu Trí
Các bạn có thể xem thêm các phần trước:
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ NẤM LINH CHI
This is the right website for anybody who wants to find out about this topic. You understand a whole lot its almost tough to argue with you (not that I personally would want toÖHaHa). You definitely put a new spin on a topic which has been written about for years. Excellent stuff, just excellent!