NẤM LINH CHI GANODERMA – MỘT LOẠI NẤM DƯỢC LIỆU. PHẦN 3: CÔNG DỤNG CỦA NẤM LINH CHI [3]

Tiếp tục bài nghiên cứu khá đầy đủ về Nấm Linh Chi của tác giả: Sissi Wachtel-Galor, John Yuen, John A. Buswell, and Iris F. F. Benzie (Đại học Bách Khoa HongKong), mời các bạn cùng tìm hiểu tiếp PHẦN 3: CÔNG DỤNG CỦA NẤM LINH CHI [2].

Xem thêm các phần trước:

PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ NẤM LINH CHI

PHẦN 2: THÀNH PHẦN CỦA NẤM LINH CHI

PHẦN 3: CÔNG DỤNG CỦA NẤM LINH CHI [1].

PHẦN 3: CÔNG DỤNG CỦA NẤM LINH CHI [2]

PHẦN 3: CÔNG DỤNG CỦA NẤM LINH CHI [3]

3.1.4 TÁC DỤNG NẤM LINH CHI Ở NGƯỜI

Ở người, một câu hỏi quan trọng cần được làm sáng tỏ là tác dụng chống ung thư của nấm Linh Chi là trực tiếp hay qua trung gian các tác động lên hệ thống miễn dịch. Một hỗn hợp thảo dược có tên là niềm hi vọng của ung thư tuyến tiền liệt (được gọi là PC-SEPS) trong đó G. lucidum là một loại trong tám loại thảo dược, được sử dụng như là một phương pháp thay thế trong liệu pháp điều trị ung thư tuyến tiền liệt phụ thuộc và không phụ thuộc androgen (Gao và Chu 2009). Tuy nhiên, chỉ có một vài thử nghiệm lâm sàng sử dụng Nấm Linh Chi như một tác nhân duy nhất trên bệnh nhân ung thư (Gao, Zhou và cộng sự 2002; Gao, Zhou và cộng sự 2003; Gao, Sai và cộng sự 2003). Hai thử nghiệm ngẫu nhiên, có đối chứng đã được thực hiện bằng cách sử dụng chiết xuất giàu GL-PS (Ganoderma lucidum polysaccharide) (một sản phẩm không kê đơn được cấp bằng sáng chế, Ganopoly; Gao và cộng sự 2003; Gao và Sai và cộng sự 2003). Gao, Zhou và cộng sự. (2003) đã tuyển chọn 134 bệnh nhân mắc ung thư giai đoạn muộn ở các vị trí khác nhau và bổ sung cho họ viên nang G. lucidum với liều 1800 mg/ngày trong 12 tuần. Miễn dịch tế bào ở 80% những bệnh nhân này được tăng cường đáng kể về nồng độ interleukin huyết tương (IL) -2 (chức năng của hệ thống miễn dịch phụ thuộc phần lớn vào interleukin), IL-6 và interferon (IFN-γ) và hoạt động của tế bào tiêu diệt tự nhiên (NK). Trong một nghiên cứu khác, cùng một cách thức được thực hiện với 68 bệnh nhân ung thư phổi (Gao, Sai và cộng sự 2003) trong đó các thông số miễn dịch bao gồm tổng tế bào T, tế bào NK và tỷ lệ CD4/CD8 được tăng cường đáng kể trong nhóm điều trị với nấm Linh Chi. Ngoài ra, chất lượng cuộc sống theo điểm Karnofsky của những bệnh nhân này được cải thiện ở khoảng 65% (Gao, Sai và cộng sự. 2003). Ganopoly cũng đã được chứng minh là tăng cường hoạt động giảm thiểu tế bào NK ở bệnh nhân ung thư tiến triển trong một nghiên cứu so sánh trước và sau (Gao, Min và cộng sự. 2002). Những kết quả này cung cấp một số bằng chứng cho thấy tác dụng chống ung thư của G. lucidum được trung gian thông qua các tác động lên hệ thống miễn dịch. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tất cả các nghiên cứu được thực hiện bởi cùng một nhóm nghiên cứu và các tác dụng chống ung thư trực tiếp khác của G. lucidum chưa được nghiên cứu trên cơ thể người ở mức độ in vivo.

3.1.5 NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA NẤM LINH CHI LÊN HỆ MIỄN DỊCH

Các tác nhân tăng cường chức năng hệ thống miễn dịch của vật chủ có thể được mong chờ sẽ tăng cường sức khỏe và cải thiện sức đề kháng và theo cách đó, loại bỏ các tế bào ác tính hoặc tiền ung thư. Nhiều sản phẩm từ Linh Chi trên thị trường được dán nhãn hoặc quảng cáo là chất điều hòa miễn dịch.

Có bằng chứng đáng kể để hỗ trợ các hoạt động kích thích miễn dịch của G. lucidum thông qua việc tạo ra các cytokine và tăng cường tác nhân miễn dịch (Wang và cộng sự. 1997; Zhu và Lin 2006). Các thành phần khác nhau từ G. lucidum đã được chứng minh là giúp tăng cường sự tăng sinh và trưởng thành của tế bào lympho T và B, tế bào đơn nhân lá lách, tế bào NK và tế bào đuôi gai trong nuôi cấy in vitro và trong nghiên cứu trên cơ thể động vật sống (Bao và cộng sự 2001; Cao và Lin 2002; Zhu, Chen và Lin 2007; Ma và cộng sự 2008). Trong tiêu chuẩn BALB /C ở chuột, chiết xuất G. lucidum giàu polysaccharide thúc đẩy sự tăng sinh của tế bào lách và tăng cường các hoạt động của đại thực bào và tế bào NK, dẫn đến sự gia tăng IL-6 và IFN-(Chang và cộng sự 2009). Mặc dù chiết xuất G. lucidum thương mại không kích thích tăng sinh tế bào lympho, nhưng nó đã kích hoạt biểu hiện gen của IL-1β, IL-6, IL-10 và yếu tố hoại tử khối u (TNF) -α (Mao và cộng sự 1999). Một phần polysaccharide (F3) đã được chứng minh là tăng cường cả khả năng miễn dịch thích nghi và bẩm sinh bằng cách kích hoạt sản xuất các cytokine IL-1, IL-6, IL-12, IFN-, TNF-α và các yếu tố kích thích khuẩn lạc (CSF) từ tế bào lách của chuột (Chen và cộng sự 2004). Sợi nấm G. lucidum cũng được báo cáo có chức năng kích thích sản xuất TNF-a và IL-6 trong các đại thực bào ở người và chuột (Kuo và cộng sự 2006). Tác dụng này có thể là do sự tăng tổng hợp oxit nitric (NO) gây ra bởi β-D-glucan (Ohno và cộng sự 1998 ). Các polysaccharide này cũng được tìm thấy có tính ức chế cao đối với sự tăng sinh tế bào khối u trong cơ thể đồng thời tăng cường đáp ứng miễn dịch của vật chủ (Ooi và Liu 2000).

Wang và cộng sự. (1997) đã phát hiện ra rằng một phần giàu polysaccharide từ G.lucidum kích hoạt các đại thực bào nuôi cấy và tế bào lympho T trong ống nghiệm, dẫn đến sự gia tăng IL-1β, TNF-a và IL-6 trong môi trường nuôi cấy. Trong một nghiên cứu khác (Zhang và Lin 1999), việc ủ các đại thực bào và tế bào lympho T bằng một polysaccharide dẫn đến sự gia tăng nồng độ TNF-a và INF-trong môi trường nuôi cấy. Môi trường nuôi cấy có chứa polysaccharide ức chế sự phát triển của tế bào và gây ra hiện tượng chết tự nhiên trong 180 tế bào ung thư và HL-60 (Zhang và Lin 1999). Hơn nữa, điều trị kết hợp huyết thanh với một phần peptide polysaccharide từ G. lucidum ức chế rõ rệt sự tăng sinh của tế bào ung thư biểu mô phổi (PG) ở người, trong khi đó phần tinh khiết không gây ra tác dụng tương tự (Cao và Lin 2004). Ngoài polysaccharide, một triterpenoid lanostane, axit ganoderic Me, đã ức chế sự phát triển khối u và sự di căn của ung thư biểu mô phổi Lewis ở chuột T trợ giúp 1 phản ứng của chuột C57BL / 6 bằng cách tăng cường chức năng miễn dịch về biểu hiện IL-2 và IFN- hoạt động của tế bào (Wang và cộng sự 2007). Zhu và Lin (2006) đã sử dụng các tế bào giết được kích thích bởi cytokine (CIK) để nghiên cứu sự tương tác giữa GL-PS và cytokine, qua trung gian tăng sinh tế bào và hoạt động chống ung thư. Độc tính tế bào của các tế bào CIK tương quan tốt với sự biểu hiện của perforin và granzyme B gây ra bởi IL-2 và chống CD3. Kết quả chỉ ra rằng GL-PS tăng cường sản xuất IL-2 và TNF-α cũng như biểu hiện protein và axit ribonucleic (mRNA) của granzyme B và perforin trong nuôi cấy tế bào CIK, do đó làm giảm liều IL-2 và chống CD3 mà không ảnh hưởng đến tác dụng diệt đối với tế bào mastocytoma chuột P815 kháng chuột và tế bào lympho YAC-1 chuột nhạy cảm với NK ( Zhu và Lin 2006).

[Còn tiếp]

Bài gốc: Ganoderma lucidum (Lingzhi or Reishi) – A Medicinal Mushroom

Tác giả: Sissi Wachtel-Galor, John Yuen, John A. Buswell, and Iris F. F. Benzie.

Người dịch: Trần Mộng Kha – Nguyễn Thị Xuân Thu.

Hiệu chỉnh: Ts. Nguyễn Hữu Trí

Các bạn có thể xem thêm các phần trước:

PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ NẤM LINH CHI

PHẦN 2: THÀNH PHẦN CỦA NẤM LINH CHI

PHẦN 3: CÔNG DỤNG CỦA NẤM LINH CHI [1]

PHẦN 3: CÔNG DỤNG CỦA NẤM LINH CHI [2]

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *